định lượng trong môi trường khan

2. Giáo trình Luật Môi trường - NXB Công an Nhân dân 2014 - Chủ biên: GS.TS. Lê Hồng Hạnh & PGS.TS. Vũ Thu Hạnh. Trình bày những nội dung cơ bản của môn học Luật môi trường bao gồm: pháp luật về kiểm soát ô nhiễm không khí, ô nhiễm nước; pháp luật về kiểm soát suy thoái Chúng tôi thấy một số lượng lớn cảnh quay trò chơi xem trước một số sinh vật hoàn toàn to lớn mà chúng tôi sẽ đối đầu, cũng như thanh kiếm mạnh mẽ mà bạn sẽ có để phòng thủ. nhân vật chính Eve xoay quanh nhiều môi trường khác nhau, bao gồm một cảnh mà cô ấy Hệ thống quan trắc nước thải tự động liên tục là một hệ thống gồm các thiết bị đáp ứng yêu cầu kỹ thuật được quy định chi tiết tại Thông tư 24/2017/TT-BTNMT nhằm thực hiện theo dõi tình trạng và chất lượng nguồn thải nước thải một cách liên tục, tự động giúp chủ nguồn thải, cơ quan quản lý Vay Tiền Online Banktop. BÀI 3ĐỊNH LƯỢNG ALKALOIDBẰNG PHƯƠNG PHÁP ACID-BASEMục tiêuSau khi thực hành, sinh viên phải- Định lượng được alkaloid toàn phần trong Canh ki na bằng phương pháp acid Định lượng được strychnin trong Mã tiền bằng phương pháp acid Định lượng được alkaloid từ các dược liệu cụ thể bằng phương pháp acid base theo quytrình đã CƠ SỞ LÝ THUYẾTDựa vào tính kềm của alkaloid, có thể xác định hàm lượng alkaloid trong một dung dịchbằng phương pháp chuẩn độ acid-base. Tùy theo bản chất của alkaloid và điều kiện tiếnhành, có thể áp dụng các phương pháp sau- Định lượng gián tiếp chuẩn độ thừa trừ, chuẩn độ ngược dùng cho đa số các Định lượng trực tiếp chỉ áp dụng cho các alkaloid có tính kiềm trường hợp này, hỗn hợp cồn nước thường được dùng làm dung Định lượng trong môi trường khan hay dùng acid acetic băng thường áp dụng chonhững alkaloid có tính kiềm yếu. Alkaloid thường được chuẩn độ bằng acid percloric trongmôi trường acid acetic băng, với chỉ thị là tím tinh định lượng trong môi trường nước, thường chuẩn độ bằng các dung dịch HCl, H 2SO4và NaOH nồng độ từ 0,01 - 0,1N. Chỉ thị màu thường dùng là methyl đỏ vì hầu hết cácmuối của alkaloid có pH phân ly ở vùng chuyển màu của chỉ thị này, pH 4,2-6,3. Methylda cam helianthin, pH 3,1-4,4 đơi khi cũng được có thể dùng hỗn hợp chỉ thị để dễ quan sát vùng chuyển màu hơn ví dụ dùng methylđỏ + methylen xanh làm chỉ thị trong định lượng alkaloid của vỏ Canh ki na. II. THỰC HÀNH1. Dược liệu- Mã tiền- Canh ki na2. Định lượng strychnin trong hạt Mã tiềnCân chính xác khoảng 5g bột hạt Mã tiền vào một erlen 250ml. Kiềm hóa bằng một lượngvừa đủ NH4OH đậm đặc, đậy kín, để yên 15 phút rồi thêm 50ml hỗn hợp ether-cloroform31, lắc đều 15 phút và để yên 1 giờ thỉnh thoảng lắc đều. Gạn/lọc dịch chiết vào 1 bìnhlắng gạn có chứa sẵn 25ml H2SO4 2%. Bã dược liệu được lắc tiếp với ether-cloroform 313 lần x 20ml cho đến khi dịch chiết khơng cịn phản ứng alkaloid chung dịch chiết ether - cloroform vào bình lắng gạn, lắc đều và tách lấy lớp tiếp phần alkaloid base trong hỗn hợp ether – cloroform bằng H2SO4 5% 10, 10,10ml… cho đến khi dịch chiết khơng cịn phản ứng của alkaloid các dịch chiết acid vào bình lắng gạn, kiềm hóa bằng NH4OH đậm đặc đến pH alkaloid base bằng CHCl3 20, 10, 10ml cho đến hết alkaloid. Gộp các dịch chiếtCHCl3 vào becher và bay hơi dung môi trên bếp cách thủy trong tủ hốt! cho đến tan cắn bằng hỗn hợp 10ml H2SO4 5% và 2ml HNO3 50%. Thêm vào dung dịch nàyvài tinh thể NaNO2, để yên khoảng 20 phút trong tủ hốt rồi chuyển vào bình lắng gạn cóchứa sẵn 20ml NaOH 10%. Tráng becher bằng 5ml nước cất rồi cho chung vào bình đều bình lắng gạn rồi chiết strychnin bằng CHCl3 10, 10, 5ml… cho đến khi dịchCHCl3 không cịn phản ứng các dịch CHCl3 vào 1 bình lắng gạn. Rửa lớp CHCl3 bằng 5ml NaOH 10%, rồi rửalớp clorofom bằng nước cất 5ml x n lần cho đến khi trung tính. Cho dịch CHCl3 đã rửavào một becher 100ml. làm khan bằng khoảng 1g bột Na2SO4 khan và lọc vào erlen lớp Na2SO4 bằng CHCl3 3ml x 3 lần và gộp dịch rửa vào dịch CHCl3 đã hơi dung môi cho đến cắn trên bếp cách thủy trong tủ hốt!Hịa tan cắn trong 10ml chính xác H2SO4 0,1N và thêm 2 giọt methyl đỏ. Định lượngH2SO4 thừa bằng dung dịch NaOH 0, dung dịch H2SO4 0,1N tương đương với 0,0334g strychnin C21H22N2O2 = 334.Hệ số hiệu chỉnh lượng strychnin hao hụt trong phép định lượng này là k = 1, Định lượng alkaloid trong vỏ Canh ki naCân chính xác khoảng 2g bột vỏ Canh ki na cho vào erlen 250ml, làm ẩm với một lượngvừa đủ NaOH 10% trong 15 phút. Thêm vào erlen 40ml hỗn hợp ether-cloroform 21 vàlắc đều trong 30 phút, lọc qua bông. Chiết tiếp như trên với mỗi lần 20ml dung mơi cho tớikhi dịch chiết khơng cịn phản ứng của alkaloid chung các dịch chiết vào 1 bình lắng gạn 250ml, lắc với dung dịch acid sulfuric 5%20, 10, 10 ml… cho đến khi dịch acid âm tính với thuốc thử các dịch chiết acid vào 1 bình lắng gạn 250ml, kiềm hóa bằng NaOH 10% đến pH alkaloid base bằng cloroform 20, 10, 10ml… cho đến hết các dịch cloroform vào 1 bình lắng gạn, rửa với nước cất 3 lần x 5ml; lấy lớpcloroform cho vào erlen 250ml miệng rộng và bốc hơi trên cách thủy trong tủ hốt! chotới hết cloroformHòa tan cắn trong erlen với 15ml cồn 96% trung tính bằng cách đun nhẹ trên bếp cách loãng với 15ml nước cất, thêm 7 giọt methyl đỏ CT và 1 giọt dung dịch methylenxanh 0,15%. Định lượng alkaloid toàn phần trong dung dịch bằng dung dịch HCl o,1N chotới khi có màu tím dung dịch HCl 0,1N tương ứng 0,03094g alkaloid tồn phần tính theo hỗn hợp đồngphân tử quinin C20H24N2O2 = 324,4 và cinchonin C19H22N2O2 = 294,4.Hàm lượng % alkaloid toàn phần trong dược liệu A biểu thị bằng hỗn hợp đồng phân tửquinin và cinchonin được tính theo công thứcn số ml dung dịch HCl 0,1N dùng cho mẫu thửa khối lượng dược liệu đem định lượng gh độ ẩm của mẫu định lượng Chuẩn độ trong môi trường khan dựa trên phản ứng trung hòa giữa acid và base. Cho đến nay có thể thống kê 4 thuyết chính phát triển khái niệm acid - base-THuyết điện ly acid - base trong môi trường nước của Arrhenius - Ostwald-Thuyết proton của Bronsted - Lowry-THuyết điện tử của Lewis- THuyết acid - base tổng quát của mục đích giải thích ứng dụng các phản ứng acid-base trong kiểm nghiệm thuốc, chúng ta sử dụng thuyết proton của Bronsted-Lowry. THeo thuyết này acid và base tạo những cặp acid - base liên hợp, chúng khác nhau 1 proton. Phản ứng acid - base là phản ứng giữa 1 acid và 1 base thuộc 2 cặp acid - base liên hợp acid1/base1 và acid 2/ 1 + base2 aicd 2 + base1Cặp thứ 2 có thể là phân tử chất tan hoặc phân tử dung môi. Phản ứng acid- base là phản ứng cho nhận proton. Định lượng acidCác chất hữu cơ có tính acid yếu thường được chuẩn độ bằng base trong môi trường khan như- Các acid carboxylic-Dẫn xuất enol, imid, sulfonamid, -Dẫn xuất thế phenol như polyclorophenol, hợp các chất có tính acid hoặc acid đơn chức.* Dung môi thường chọn dung môi có tính base để tăng tính acid của chất phân tích như pyridin, dimetylformamid DMFA . Ngoài ra tert - butanol thường được dùng làm dung môi cho chuẩn độ acid carboxylic, dẫn xuất của phenol.*Dung dịch chuẩn thường dùng các dung dịch chuẩn base như- KOH trong alcol thường dùng trong methanol-Metylat kim loại kiềm như natri, kali-Tetraalkyl amonium hydroxyd thường dùng tert-Bu4NOH trong hỗn hợp dung môi benzen - methanol 955Khi dùng các dung dịch chuẩn này cần lưu ý-Dung dịch chuẩn kim loại kiềm gây sai số base cho điện cực thủy tinh khi chuẩn độ đo dịch chuẩn R4NOH là base mạnh, mạnh hơn dung dịch hydroxyd kiềm như KOH, cho nên có thể chuẩn độ các acid rất yếu. Tuy nhiên các dung dịch này có 2 nhược điểm+ độc do có benzen+ pha chế mất nhiều thời gian, khó bảo quản dễ phản ứng với CO2 của không khí*CHất chuẩn thường dùng-Acid benzoic C6H5COOH, E=M=122,12-Acid succinic CH2COOH2, E=M/2=59,05-Acid sulfamic NH2SO3H, E=M= 97,09-Kalihydrophtalat, E=M=204,22*Phản ứng chuẩn độ- Lấy dung môi điển hình là pyridinRCOOH + C5H5N -> C5H5NH+RCOO-C5H5NH+RCOO- + CH3ONa -> RCOONa + CH3OH + C5H5N-Để chuẩn độ các enol, thiol, người ta thường thêm AgNO3 vào môi trườngR-SH + C5H5N + AgNO3 -> R-SAg + C5H5N+HNO3- Định lượng các base hữu cơ Các alcaloid và base ni tơ tổng hợp thường được chuẩn độ bằng các acid chuẩn trong dung môi acid.*Dung môiĐể tăng tính base của chất phân tích người ta dùng các dung môi acid như acid acetic acetic khan thường được sử dụng phổ biến nhất vì ít độc, rẻ tiền. Dạng anhydrid cũng hay dùng vì có thể định lượng các base rất yếu. Hơn nữa bước nhảy thế ở điểm tương đương trong anhydrid acetic thường lớn hơn trong acid acetic. Tuy nhiên anhydrid acetic có nhược điểm là dễ acetyl hóa các amin bậc nhất và bậc hai nhất là khi đun nóng.CH3CO2 + R-NH2 -> CH3CONHR + CH3COOHTrong trường hợp định lượng amin không dùng dung môi này. Ngoài acid acetic, acetonitril được dùng để định lượng các base với dung dịch chuẩn acid percloric trong 1,4 dioxan.*Dung dịch chuẩnDung dịch acid percloric trong acid acetic khan thường được dùng nhiều nhất. Dung dịch này pha chế từ acdi percloric thương mại 72% kl/kl. vì vậy khi pha chế phải thêm anhydrid acetic để loại nước và để 48 giờ trước khi acid acetic khan, còn dùng 1,4 dioxan để pha dung dịch chuẩn acid percloric. Dung dịch này kém ổn định, dễ chuyển thành màu nâu trong quá trình bảo quản. Vì vậy chỉ pha và sử dụng khi cần thiết.*Chất chuẩn thường dùng kalihydrophtalat.*Phản ứng chuẩn độthường viết thành 2 giai đoạn -Solvat hóa RNH2 + CH3COOH -> RNH3+CH3COO-Trung hòa RNH3+CH3COO- + HClO4 -> RNH3+Cl-O4 + Ch3COOHNếu chất cần định lượng ít tan, phải đung nóng. Nhưng cần thận trọng vì có thể acetyl hóa chức amin I hoặc amin II. Đôi khi người ta thêm acid formic vào dung môi acid acetic khan thay cho đun nóng để làm tăng độ tan do hằng số epxilon của dung môi tăng lên . 0% found this document useful 0 votes171 views21 pagesCopyright© © All Rights ReservedAvailable FormatsODP, PDF, TXT or read online from ScribdShare this documentDid you find this document useful?0% found this document useful 0 votes171 views21 pagesKiểm Nghiệm to Page You are on page 1of 21 You're Reading a Free Preview Pages 6 to 15 are not shown in this preview. You're Reading a Free Preview Page 19 is not shown in this preview. Reward Your CuriosityEverything you want to Anywhere. Any Commitment. Cancel anytime.

định lượng trong môi trường khan